Liên lạc
Tìm kiếm
vie
tin tức
tin tức
tin tức

Sự khác biệt giữa gang và sắt thông thường là gì?

August 22nd at 10:43am

Gang là một thuậtngữ chung cho các hợp kim chủ yếu bao gồm sắt, carbon và silicon. Trong các hợp kimnày, hàm lượng cacbon vượt quá lượng có thể được giữ lại trong dung dịch rắn austenit ởnhiệt độ eutectic.

 

1. Nghiên cứu các lịch sử khácnhau

 

Sắt: Conngười lần đầu tiên phát hiện ra sắt trong các thiên thạch từ trên trời rơi xuống. Thiên thạch chứa hàm lượng sắt cao (90,85% sắt trong thiên thạch sắt) và là hỗn hợp của sắt,niken và coban. Cácnhà khảo cổ từng phát hiệnnhững chiếc rìunhỏ làm bằng sắt thiên thạch trong cácngôi mộ cổ;

 

Ngay từ 4000năm trước ở Ai Cập cổ đại, các kinh sách tôn giáo ẩn giấu trong các kim tự tháp của Vương triều thứ Năm đến Vương triều thứ Sáu đã ghi lại rằngngai vàng củanhững bức tượng quan trọngnhư Thần Mặt trời đều được làm bằng sắt. Sắt được coi là kim loại quý có tính huyền bínhất thời bấy giờ vàngười Ai Cập gọi đơn giản là “đá trời”.

 

Gang: Luyện quặng sắt thành sắt. Vào tháng 1năm thứ hai triều đại Heping của Hoàng đế Cheng, quan chức sắt của Pei County. Sắt không thể hạ xuống được, ầm ầmnhư sấm vànhư tiếng trống

 

Trong tiểu sử Dương Tiến trong “Bắc sử” có viết: “Đào sâu suối, đào hầm rộng dưới lòng đất, ẩn binh phun ra, lập lò đúc sắt, cầm lấy tưới cho trộm cướp. Sau đó bọn trộm báonhau rằng: 'Không sợ thành mạnh, chỉ sợ sao sắt của Yang Gong'" Trong bài thơ "Suyngẫm về Thuyền đỏ hành trình đến Đan Dương" của Chen Weisongnhà Thanh,nó có viết: “Gang đã thành lỗi muôn đời, đọc sách đã làm dân xấu hổ”.

 

2. Phương pháp chuẩn bị khácnhau

 

Sắt: Việc điều chế sắtnguyên tố thường được thực hiện bằng phương phápnấu chảy. Sử dụng hematit (Fe2O3) hoặc từ tính (Fe3O4) làmnguyên liệu thô,nó phản ứng với dung môi than cốc và đồng trong lònấu chảy. Đốt than cốc tạo ra khí cacbonic (CO2), phản ứng với lượng cốc dư để tạo ra cacbon monoxit (CO). Phản ứng giữa carbon monoxide và oxit sắt trong quặng tạo ra sắt kim loại.

 

Thêm CaCo3 ởnhiệt độ cao tạo ra CaO để loại bỏ SiO2 khỏi quặng sắt thu được CaSiO3 (xỉ).

Trong quá trìnhnấu chảy, phần dưới của thân lò chứa đầy than cốc, gọi là than cốc đáy. Phía trên lớp cốc phía dưới xếp xen kẽ các mẻnguyên liệu sắt (gang, thép phế liệu, vật liệu tái chế, hợp kim sắt, v.v.), than cốc và chất trợ dung (đá vôi, fluorit, v.v.). Bằng cách thổi không khí, than cốc phía dưới bị đốt cháy mạnh và than cốc cao-nhiệt độ khí lò sinh ra tăng theo chiều cao của thân lò, làm tan chảy lớp vật liệu sắt phía trênnó.

 

3. Công dụng khácnhau

 

Sắt: được sử dụng trong dược phẩm, thuốc trừ sâu, luyện kim bột, máy tạo hydronhiệt, chất đẩy gel, chất hoạt tính đốt cháy, chất xúc tác, chất hấp phụ làm sạchnước, chất hoạt tính thiêu kết, sản phẩm luyện kim bột, các sản phẩm linh kiện cơ khí khácnhau, sản phẩm vật liệu cacbua xi măng, v.v.

 

Gang: Vật đúc cónhiều ứng dụng, bao gồm phần cứng và toàn bộngành cơ khí và điện tử, và việc sử dụng chúng khôngngừng mở rộng. Đặc biệt được sử dụng trong cácngành côngnghiệpnhư xây dựng, phần cứng, thiết bị, máy móc kỹ thuật, máy công cụ, tàu thủy, hàng không vũ trụ, ô tô, đầu máy xe lửa, điện tử, máy tính, thiết bị điện, thiết bị chiếu sáng, v.v.